Người Trung Quốc có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam không?

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế, nhiều người nước ngoài, bao gồm người Trung Quốc, mong muốn đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, để thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam, pháp luật quy định rõ chỉ công dân Việt Nam mới có quyền thực hiện thủ tục này. Cùng Luật sư Tiếng Trung tìm hiểu những thông tin chi tiết về quyền thành lập hộ kinh doanh của người Trung Quốc tại Việt Nam, cũng như các phương án mà họ có thể thực hiện để đáp ứng yêu cầu pháp lý này.

Người Trung Quốc có thể thành lập hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh là gì?

Hiện nay, vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào định nghĩa cụ thể về khái niệm hộ kinh doanh. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 có quy định như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.

Theo đó, hộ kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh nhỏ lẻ, đơn giản, do cá nhân hoặc một nhóm cá nhân (thường là các thành viên trong một gia đình) làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, tức là không có quyền phát hành cổ phiếu hay huy động vốn từ công chúng. Thay vào đó, hộ kinh doanh chỉ có thể huy động vốn từ các thành viên trong gia đình hoặc các cá nhân khác.

Người Trung Quốc có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 79, Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021, hộ kinh doanh có thể được thành lập bởi một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình, và chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động kinh doanh của hộ.

Tuy nhiên, điều kiện để thành lập hộ kinh doanh lại có sự phân biệt rõ ràng về quyền của công dân Việt Nam và người nước ngoài. Căn cứ tại Điều 80, Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh, chỉ công dân Việt Nam mới có quyền thành lập hộ kinh doanh, với điều kiện họ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự. Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 80 của Nghị định trên có quy định như sau:

“Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây…”

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch 2008 quy định rằng người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Vì vậy, để có quyền thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam, người đó phải có quốc tịch Việt Nam. Người nước ngoài, trong đó có người Trung Quốc, nếu không có quốc tịch Việt Nam, thì không có quyền thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam.

Điều kiện để người Trung Quốc được lập hộ kinh doanh tại Việt Nam 

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người Trung Quốc, cũng như người nước ngoài nói chung, không có quyền trực tiếp thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam nếu họ không có quốc tịch Việt Nam. Nội dung này được quy định tại khoản 1, Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về quyền thành lập hộ kinh doanh, trong đó chỉ công dân Việt Nam mới có quyền thành lập hộ kinh doanh.

Tuy nhiên, nếu người Trung Quốc có ý định thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam, họ có thể thực hiện một trong hai phương án sau:

Nhập quốc tịch Việt Nam:

  • Người Trung Quốc có thể nhập quốc tịch Việt Nam để trở thành công dân Việt Nam, từ đó có quyền thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam. Quá trình nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Luật Quốc tịch 2008Nghị định 16/2020/NĐ-CP, bao gồm các bước như chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp và nhận kết quả sau khi hoàn tất thủ tục. Quá trình này có thể mất thời gian dài (khoảng 115 ngày) và yêu cầu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ. Sau khi được cấp quốc tịch Việt Nam, người đó sẽ có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Uỷ quyền cho công dân Việt Nam:

  • Nếu không muốn hoặc không đủ điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam, người Trung Quốc có thể ủy quyền cho công dân Việt Nam thành lập hộ kinh doanh thay mình. Trong trường hợp này, người Việt Nam sẽ là đại diện pháp lý của hộ kinh doanh và có quyền đứng tên trong các thủ tục đăng ký kinh doanh. Cụ thể, theo khoản 1, Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trong đó quy định rằng hộ kinh doanh có thể được đăng ký bởi một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình và một thành viên trong hộ gia đình có thể được ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh.

Nếu quý khách hàng là người nước ngoài, đặc biệt là người Trung Quốc và có ý định thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam, Luật sư Tiếng Trung có thể hỗ trợ quý khách hàng hiểu rõ hơn về các thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy liên hệ với Luật sư Tiếng Trung theo thông tin bên dưới bài viết để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ trong việc thực hiện thủ tục nhập quốc tịch hoặc ủy quyền cho công dân Việt Nam.


Phong Gia Group – Luật sư Tiếng Trung

  • Địa chỉ miền nam: Số 29 Đường 55, Thảo Điền, Thủ Đức, Tp.HCM
  • Địa chỉ miền bắc: Số 01 Đường D4, Ciputra, Tây Hồ, Hà Nội
  • Số điện thoại: 028 6272 6666 (VP TP.HCM) – 0246 327 1966 (VP HÀ NỘI)
  • Hotline: 0912085076
  • Email: luatsutiengtrung.vn@gmail.com
  • Website: https://luatsutiengtrung.vn

Rất mong nhận được sự hợp tác.

Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *