Định nghĩa về dịch thuật công chứng là gì?

Dịch thuật công chứng là một thủ tục có nhu cầu cao trong thời đại Việt Nam hội nhập với thế giới. Tất cả các giao dịch, thủ tục, giấy tờ, hồ sơ liên quan đến nước ngoài đều cần được dịch thuật công chứng.

1. Khái niệm về dịch thuật công chứng

Dịch thuật công chứng là thao tác chuyển đổi ngôn ngữ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, hoặc ngược lại đối với các tài liệu, giấy tờ đã có con dấu pháp lý của cơ quan, tổ chức nào đó. Những văn bản sau khi được dịch thuật chuyển đổi ngôn ngữ sẽ được đem đến Phòng Tư pháp Nhà Nước để chứng thực công chứng bản dịch này có nội dung sát với bản gốc. Trên bản dịch bắt buộc phải có chữ ký của dịch thuật viên chịu trách nhiệm thực hiện. Chữ ký này trước đó phải được niêm yết công khai tại Phòng Tư pháp.

Vậy dịch thuật công chứng văn bản, giấy tờ ở đâu? Bạn có thể tìm đến các Phòng công chứng Nhà nước, hoặc nhờ sự hỗ trợ của các dịch vụ dịch thuật tài liệu chuyên ngành, dịch vụ dịch thuật công chứng tư nhân, các văn phòng công chứng tự chủ tài chính,…

Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Công chứng 2014 thì người dịch phải là là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng.

Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.

2. Các hình thức chứng thực bản dịch

Hiện tại, pháp luật Nhà nước Việt Nam quy định có 3 hình thức chứng thực bản dịch:

1/ Chứng thực bản dịch của các văn phòng công chứng tư nhân.

2/ Chứng thực bản dịch của Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp quận, huyện.

3/ Chứng thực bản dịch của Công ty dịch thuật.

Văn bản dịch thuật công chứng được thực hiện thuộc một trong các hình thức chứng thực bản dịch trên đều có giá trị về mặt pháp luật. Những tài liệu này sẽ được nhân viên thẩm quyền tại Phòng Tư pháp Nhà nước xác nhận và đóng dấu chứng nhận chính xác so với bản gốc. Tùy vào mục đích sử dụng, ngôn ngữ trên giấy tờ hoặc yêu cầu của cơ quan cần gửi bản dịch công chứng, bạn có thể lựa chọn 1 trong 3 hình thức trên đều được. Ví dụ cụ thể, nếu giấy tờ, tài liệu của bạn được viết bằng tiếng Lào, thì bạn nên chọn các đơn vị có dịch vụ dịch thuật công chứng tiếng Lào hỗ trợ sẽ đảm bảo tính chuẩn xác về nội dung, ngữ pháp.

3.  Công chứng dịch tài liệu theo luật công chứng

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (Khoản 1 điều 2 Luật công chứng 2014)

Trong trường hợp này bản dịch cũng phải được cộng tác viên dịch thuật của văn phòng công chứng dịch thuật và ký xác nhận vào từng trang.

Điều 61. Công chứng bản dịch

1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.

2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.

3. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *