Điều kiện để người Trung Quốc làm việc tại Việt Nam

Khi lao động Trung Quốc muốn làm việc tại Việt Nam, họ cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam để đảm bảo việc làm hợp pháp và tuân thủ các yêu cầu lao động. Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn giúp các doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài hoạt động đúng quy định. Vậy, người Trung Quốc nếu muốn làm việc tại Việt Nam, họ cần đáp ứng những điều kiện gì? Cùng Luật sư Tiếng Trung tìm hiểu những yêu cầu cơ bản mà lao động Trung Quốc cần lưu ý.

Điều kiện người Trung Quốc làm việc tại Việt Nam

Điều kiện để người Trung Quốc làm việc tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Lao động 2019, người lao động Trung Quốc muốn làm việc tại Việt Nam cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Đủ 18 tuổi và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người lao động phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có khả năng tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo quy định pháp luật;
  • Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe tốt: Người lao động cần có trình độ chuyên môn, kỹ thuật hoặc tay nghề phù hợp với công việc dự kiến và phải đảm bảo sức khỏe tốt theo quy định của Bộ Y tế;
  • Không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Người lao động không được có tiền án chưa xóa án tích hoặc đang trong quá trình bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước ngoài;
  • Có Giấy phép lao động hợp lệ: Người lao động cần có Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019.

Ngoài ra, hợp đồng lao động của người lao động Trung Quốc không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động, và có thể thỏa thuận nhiều lần hợp đồng xác định thời hạn. Người lao động Trung Quốc làm việc tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật lao động Việt Nam và được bảo vệ quyền lợi theo các quy định pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có các điều ước quốc tế quy định khác.

Hình thức làm việc của lao động Trung Quốc tại Việt Nam

Theo như quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020, lao động Trung Quốc có thể làm việc tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

Thực hiện hợp đồng lao động:

  • Làm việc theo hợp đồng lao động ký với các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;

Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp:

  • Di chuyển trong cùng một tập đoàn hoặc doanh nghiệp xuyên quốc gia;

Thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, tài chính, v.v.:

  • Tham gia các hợp đồng hoặc thỏa thuận liên quan đến các lĩnh vực như kinh tế, tài chính, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, và y tế;

Nhà cung cấp dịch vụ:

  • Cung cấp dịch vụ theo hợp đồng tại Việt Nam;

Chào bán dịch vụ:

  • Cung cấp dịch vụ theo hình thức chào bán tại Việt Nam;

Làm việc cho tổ chức phi chính phủ hoặc tổ chức quốc tế:

  • Tham gia làm việc cho các tổ chức phi chính phủ hoặc tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

Tình nguyện viên:

  • Làm việc tình nguyện tại các tổ chức hoặc dự án tại Việt Nam;

Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại:

  • Thực hiện trách nhiệm thành lập và quản lý các văn phòng đại diện thương mại tại Việt Nam;

Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật:

  • Làm việc với vai trò quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động có kỹ năng, chuyên môn cao;

Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án:

  • Tham gia vào các dự án hoặc gói thầu tại Việt Nam;

Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao:

  • Là thân nhân của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam và được phép làm việc tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Như vậy, có thể thấy pháp luật lao động nước ta cho phép người nước ngoài nói chung và công dân Trung Quốc nói riêng có thể sang Việt Nam làm việc theo các hình thức làm việc khác nhau, tùy theo lĩnh vực, công việc, yêu cầu và quy định pháp luật

Người lao động Trung Quốc làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo như quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022, thì lao động Trung Quốc làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng – 25.000.000 đồng. 

Đồng thời, theo như quy định tại khoản 5 Điều này thì ngoài việc bị xử phạt hành chính, lao động có hành vi vi phạm pháp luật như trên còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung đó là bị trục xuất ra khỏi Việt Nam. Theo đó, việc trục xuất có thể được thực hiện ngay sau khi có quyết định xử phạt hành chính và người lao động sẽ phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam trong thời gian quy định. Đây là một biện pháp nghiêm khắc nhằm đảm bảo tính tuân thủ pháp luật về lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động tại Việt Nam.

Trên đây là một số nội dung pháp luật “Điều kiện để người Trung Quốc được làm việc tại Việt Nam”. Để biết thêm chi tiết hoặc hỗ trợ tư vấn các vấn đề pháp lý, quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư Tiếng Trung theo thông tin bên dưới bài viết. 


Phong Gia Group – Luật sư Tiếng Trung

  • Địa chỉ miền nam: Số 29 Đường 55, Thảo Điền, Thủ Đức, Tp.HCM
  • Địa chỉ miền bắc: Số 01 Đường D4, Ciputra, Tây Hồ, Hà Nội
  • Số điện thoại: 028 6272 6666 (VP TP.HCM) – 0246 327 1966 (VP HÀ NỘI)
  • Hotline: 0912085076
  • Email: luatsutiengtrung.vn@gmail.com
  • Website: https://luatsutiengtrung.vn

Rất mong nhận được sự hợp tác.

Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *